Vitamin và khoáng chất cần thiết cho bà bầu

Một chế độ ăn uống cân bằng dinh dưỡng là cách tốt nhất để nhận được các vitamin và khoáng chất cần thiết cho thai kỳ. Tuy nhiên, nhiều bà bầu bị nghén hoặc cơ thể khó hấp thụ chất dinh dưỡng nên ngoài thực phẩm cần phải bổ sung thêm các thực phẩm chức năng có vitamin và khoáng chất thiết yếu. Vậy những vitamin nào, những khoáng chất nào bà bầu cần để ý bổ sung trong quá trình mang thai?

Vitamin và chất dinh dưỡng cho bà bầu

Theo Hiệp hội Bác sĩ Sản phụ khoa Hoa Kỳ (ACOG), lượng chất dinh dưỡng và vitamin của phụ nữ khi mang thai cần đảm bảo phải cung cấp đầy đủ:

  • Protein
  • Carbohydrate
  • Vitamin
  • Khoáng chất
  • Chất béo

Trước khi dùng bất kỳ loại thực phẩm bổ sung nào bà bầu phải hỏi ý kiến bác sĩ để đảm bảo: 

  1. Nhận đủ từng loại vitamin / khoáng chất 
  2. Tránh dùng quá liều hoặc bị ngộ độc khi dùng vượt quá lượng mức tối đa hàng ngày cho mỗi loại vitamin, khoáng chất.
Để đảm bảo đủ lượng chất cơ thể cần bác sĩ sẽ kê thêm thực phẩm bổ sung cho bà bầu

Dưới đây là bảng lượng mức vitamin, khoáng chất bà bầu cần phải đảm bảo.

Vitamin , khoáng chất cần thiết Tác dụng Nơi tìm thấy 
Vitamin A & Beta Caroten 

(770 mcg, tối đa hàng ngày = 1000 mcg)

Giúp xương và răng phát triển Gan, sữa, trứng, cà rốt, rau bina, rau xanh, khoai tây, bí đỏ, dưa đỏ
Vitamin D (5 mcg / 600 IU, tối đa hàng ngày = 4000 IU) Giúp cơ thể sử dụng canxi và phốt pho; thúc đẩy răng và xương chắc khỏe Sữa, cá béo, ánh nắng mặt trời
Vitamin E (15 mg, tối đa hàng ngày = 1000 mg) Giúp cơ thể hình thành và sử dụng các tế bào hồng cầu và cơ bắp Dầu thực vật, mầm lúa mì, các loại hạt, rau bina, ngũ cốc tăng cường
Vitamin C (80 – 85 mg, tối đa hàng ngày = 2000 mg) (*) Một chất chống oxy hóa bảo vệ các mô khỏi bị hư hại và giúp cơ thể hấp thụ sắt; xây dựng một hệ thống miễn dịch khỏe mạnh Trái cây có múi, ớt chuông, đậu xanh, dâu tây, đu đủ, khoai tây, bông cải xanh, cà chua
Thiamin/B1 (1.4 mg) Nâng cao mức năng lượng và điều chỉnh hệ thống thần kinh Ngũ cốc nguyên hạt, ngũ cốc tăng cường, mầm lúa mì, thịt nội tạng, trứng, gạo, mì ống, quả mọng, các loại hạt, các loại đậu, thịt lợn
Riboflavin / B2 (1,4 mg) Duy trì năng lượng, thị lực tốt, làn da khỏe mạnh Thịt, gia cầm, cá, các sản phẩm từ sữa, ngũ cốc tăng cường,

trứng

Niacin / B3 (18 mg, tối đa hàng ngày = 35 mg) Thúc đẩy hình thành làn da, dây thần kinh và tiêu hóa khỏe mạnh Thực phẩm giàu protein, ngũ cốc tăng cường và bánh mì, thịt,

cá, sữa, trứng, đậu phộng

Pyridoxine / B6 (1,9 mg, tối đa hàng ngày = 100 mg) Giúp hình thành các tế bào hồng cầu; giúp giảm ốm nghén Thịt gà, cá, gan, thịt lợn, trứng, đậu nành, cà rốt, bắp cải, dưa đỏ, đậu Hà Lan, rau bina, mầm lúa mì, hạt hướng dương, chuối,

đậu, bông cải xanh, gạo lứt, yến mạch, cám, đậu phộng, quả óc chó

Vitamin B12 (2,6 mcg) Một yếu tố quan trọng trong tổng hợp DNA và có thể giúp ngăn ngừa khuyết tật ống thần kinh (NTD) Động vật có vỏ, cá, thịt bò, gan, thịt lợn, trứng, sữa, thịt gia cầm
Axit folic / Folate (400 – 800 mcg, tối đa hàng ngày = 1000 mcg) (**) Giúp hỗ trợ nhau thai và ngăn ngừa nứt đốt sống và các bệnh NTD khác Cam, nước cam, dâu tây, rau lá xanh, rau bina, củ cải đường, bông cải xanh, súp lơ trắng, ngũ cốc tăng cường, đậu Hà Lan, mì ống, các loại đậu, các loại hạt
Canxi (1.000 – 1.300 mg) (***) Tạo xương và răng khỏe mạnh, ngăn ngừa đông máu , giúp cơ và dây thần kinh hoạt động Sữa chua, sữa, thực phẩm tăng cường canxi như sữa đậu nành, nước trái cây, bánh mì, ngũ cốc, rau lá xanh đậm 
Sắt (27 mg) Giúp sản xuất hemoglobin; ngăn ngừa thiếu máu, nhẹ cân và đẻ non Thịt bò, thịt lợn, đậu khô, rau bina, trái cây sấy khô, mầm lúa, bột yến mạch hoặc ngũ cốc tăng cường chất sắt
Chất đạm (71 g) Giúp sản xuất các axit amin Hầu hết các loại thực phẩm động vật, thịt, gia cầm, trứng, các sản phẩm từ sữa, bánh mì kẹp thịt chay, đậu, các loại đậu, các loại hạt
Kẽm (11 – 13 mg )(****) Giúp sản xuất insulin và các enzym Thịt đỏ, thịt gia cầm, đậu, các loại hạt, ngũ cốc nguyên hạt, ngũ cốc tăng cường, hàu, các sản phẩm từ sữa

 

(*) Vitamin C: đối với phụ nữ có thai dưới 18 tuổi là 80 mg; đối với những người trên 18 tuổi là 85 mg.

(**) Axit folic / Folate: bất kỳ mức nào từ 400 đến 800 microgam / mcg (hoặc 0,4 và 0,8 miligam / mg) thường an toàn cho thai kỳ; hay nói chuyện với bác sĩ về tình trạng sức khỏe của mình để có liều lượng phù hợp cho cơ thể.

(***) Canxi: cho phụ nữ mang thai dưới 20 tuổi nên dùng 1300mg; Đối với những người từ 20 tuổi trở lên, 1000 mg/ngày 

(****) Kẽm: đối với phụ nữ có thai dưới 18 tuổi, khuyến nghị là 13 mg; đối với những người trên 18 tuổi, nên dùng 11 mg.

 

Axit folic cần được bổ sung sớm trong thai kỳ để giúp hình thành ống thần kinh của em bé

Nếu bà bầu có bất kỳ hạn chế nào về chế độ ăn uống hoặc cơ thể mệt mỏi, ốm nghén, sợ rằng cơ thể không nhận đủ một số vitamin hoặc khoáng chất cần thiết để cơ thể khỏe mạnh và em bé phát triển tốt thì hãy nói chuyện với bác sĩ ngay để bổ sung thêm các thực phẩm chức năng có vitamin và khoáng chất cần thiết. 

Nên bổ sung vitamin hoặc khoáng chất bổ sung trước khi sinh nếu bác sĩ phát hiện thấy cơ thể bà bầu đang bị thiếu hụt. Hãy nhớ rằng, chất bổ sung không thay thế một chế độ ăn uống lành mạnh, mà nó giúp đảm bảo bà bầu nhận được đủ chất dinh dưỡng cần thiết trong suốt thai kỳ. Điều quan trọng cần lưu ý là bà bầu chỉ nên bổ sung vitamin sau khi nhận được lời khuyên hoặc chỉ định của bác sĩ thăm khám cho mình.