Tình trạng giãn bể thận ở thai

1. Giãn bể thận ở thai nhi là gì?

Giãn bể thận là tình trạng thận bị ứ nước do tắc nghẽn đường tiểu. Tình trạng này xảy ra ở khoảng 1/500 thai nhi, ảnh hưởng đến việc thoát nước tiểu từ hệ thống tiết niệu – thận, niệu quản, bàng quang và niệu đạo. Khi hệ thống tiết niệu bị suy giảm có thể làm cho nước tiểu bị trào ngược và thận sưng lên. Thông thường, thận ứ nước là do một vật gì đó cản trở dòng chảy của nước tiểu hoặc do nước tiểu bị rò rỉ ngược qua hệ thống tiết niệu.

Siêu âm đường kính trước, đường kính sau bể thận thai nhi và tùy vào tuổi thai để chẩn đoán giãn bể thận.

  • Giữa 15-20 tuần: ≥ 4mm
  • Giữa 20-30 tuần: ≥ 5mm
  • Trên 30 tuần : ≥ 7mm.

Với thai trên 20 tuần, đường kính trước sau bể thận ≥ 10mm được gọi là thận ứ nước, khi đó cần kiểm tra thêm tình trạng ở thai nhi có giãn các đài thận hay không.

2. Nguyên nhân dẫn đến giãn bể thận ở thai nhi

Giãn bể thận có thể xảy ra tại bất cứ thời điểm nào của thai kỳ. Có nhiều nguyên nhân gây giãn bể thận ở thai nhi, nhưng đa số là không có nguyên nhân cụ thể. Một số nguyên nhân thường gặp như:

2.1. Tắc nghẽn

Trẻ bị giãn bể thận có thể đến từ nhiều nguyên nhân khác nhau
  • Giãn thận sinh lý: Tình trạng giãn thận chỉ là thoáng qua tại thời điểm siêu âm. Đa số các trường hợp giãn thận phát hiện từ thời kỳ bào thai là thuộc trường hợp này. Tình trạng giãn sẽ không tăng thêm hoặc dần cải thiện qua thời gian, có thể đến một vài năm sau khi trẻ sinh ra.
  • Tắc nghẽn vị trí nối giữa bể thận và niệu quản: Sự tắc nghẽn tại điểm mà thận nối với niệu quản (ống dẫn nước tiểu đến bàng quang). Hẹp ở đầu niệu quản thường là nguyên nhân phổ biến gây giãn bể thận
  • Tắc nghẽn niệu quản: Tắc nghẽn tại điểm niệu quản nối với bàng quang.
  • Van niệu đạo sau: Đây là một tình trạng bẩm sinh, chỉ gặp ở các bé trai. Trong đó có các mô bất thường trong niệu đạo, gây tắc nghẽn bàng quang. Loại tắc nghẽn này cũng liên quan đến trào ngược túi niệu quản.
  • Nang niệu quản: Một khối phồng trong niệu quản có thể gây tắc nghẽn một phần thận và đôi khi cả bàng quang.
  • Thận đa nang: Nguyên nhân là do sự tắc nghẽn hoàn toàn của niệu quản từ thời kỳ bào thai, thận đa nang không thể bài tiết nước tiểu và không phát triển bình thường. Thông thường chỉ gặp ở 1 bên thận, và thận bên kia thường phát triển mạnh để bù trừ nên chức năng thận tổng thể vẫn hoàn toàn bình thường.
  • Trào ngược bàng quang – niệu quản: Tình trạng này gặp ở 5 – 25% số trường hợp phát hiện giãn thận trước sinh, trào ngược bàng quang niệu quản là tình trạng nước tiểu có thể đi từ bàng quang lên niệu quản do mất cơ chế chống trào ngược của vị trí đổ của niệu quản vào bàng quang. Sự trào ngược kéo dài có thể làm giãn niệu quản, bể thận và làm cho trẻ có nguy cơ cao bị nhiễm khuẩn đường tiết niệu, cần phải dùng kháng sinh dự phòng trong vòng 1 năm đầu đời.

2.2. Các nguyên nhân khác

  • Niệu quản ngoài tử cung: Một tình trạng hiếm gặp khi niệu quản không kết nối với bàng quang ở vị trí bình thường.
  • Không rõ nguyên nhân: Hơn một nửa số trẻ em được chẩn đoán trước sinh là mắc bệnh giãn bể thận, tình trạng này sẽ tự khỏi và bác sĩ không tìm ra nguyên nhân.

3. Ảnh hưởng của giãn bể thận đối với thai nhi

Những trường hợp giãn bể thận nặng cần sự can thiệp của bác sĩ

Tình trạng giãn bể thận không quá nguy hiểm nếu thai nhi bị ở mức độ nhẹ và trung bình. Đa số trường hợp thai nhi được chẩn đoán giãn bể thận, thai phụ có thể theo dõi mỗi 2 – 4 tuần trong suốt thai kỳ để đánh giá thêm. Có khá nhiều trường hợp sau vài tuần trở lại bình thường.

Trường hợp bể thận của thai nhi bị giãn ở mức độ nặng cần phải nhờ đến sự can thiệp của bác sĩ và tiến hành điều trị sớm. Khoảng 10-60 % giãn bể thận sẽ thoái lui trong tử cung, nghĩa là vẫn có tình huống thai nhi sẽ trở về bình thường sau sinh. Nếu giãn bể thận quá nặng nề (gây thận ứ nước độ 3) có nguy cơ ảnh hưởng đến chức năng thận bên giãn. Thận còn lại vẫn hoạt động bình thường thì không ảnh hưởng đáng kể đến sức khỏe chung của bé.

Ngoài ra, khi thai nhi bị giãn bể thận, nước tiểu của thai nhi trở thành một phần của nước ối bao quanh thai nhi trong bụng mẹ. Nếu thai nhi bị giãn bể thận nặng, nước tiểu có thể đọng lại quá nhiều trong đường tiết niệu, dẫn đến lượng nước ối trong bụng mẹ thấp. Lượng nước ối thấp có thể gây hại cho phổi đang phát triển của bé.

4. Phương pháp điều trị giãn bể thận ở thai nhi

Tình trạng giãn bể thận ở thai nhi với mức độ nhẹ hoặc trung bình thường sẽ tự khỏi. Nhưng nếu nặng, việc điều trị sẽ phụ thuộc vào một số yếu tố. Bác sĩ cần phải tìm ra nguyên nhân dẫn đến tình trạng giãn bể thận ở thai nhi. Sau đó, bác sĩ sẽ theo dõi thêm nếu tình trạng này gây ra bất kỳ triệu chứng nào (đau, nhiễm trùng) hoặc bất kỳ tổn thương nào cho thận theo thời gian. Quá trình điều trị giãn bể thận có thể bao gồm:

  • Theo dõi chặt chẽ bằng siêu âm định kỳ để chắc chắn rằng tình trạng giãn nở trong thận sẽ hết
  • Sử dụng liều lượng kháng sinh thấp mỗi ngày một lần để ngăn ngừa nhiễm trùng
  • Phẫu thuật cho trẻ sơ sinh

Tùy vào mức độ của tình trạng giãn bể thận ở thai nhi, trẻ sơ sinh mà bác sĩ sẽ có phương pháp điều trị phù hợp. Bé sau sinh cần được siêu âm kiểm tra dị tật bẩm sinh hệ tiết niệu trong vòng một tuần đầu sau sinh, tốt nhất là vào ngày thứ 3 để đánh giá mức độ giãn thận và tắc nghẽn đường tiết niệu. Không nên tiến hành siêu âm quá sớm, bởi vì trẻ sơ sinh trong những ngày đầu sẽ diễn ra sự mất nước sinh lý, bể thận có thể tự nhỏ đi vì thế nên không phản ánh đúng tình trạng bệnh lý nếu có. Dựa trên kết quả siêu âm, bác sĩ chuyên khoa ngoại nhi sẽ đánh giá và đưa ra phương pháp điều trị thích hợp.

Mẹ bầu cần thăm khám thai thường xuyên để theo dõi tình trạng giãn bể thận ở trẻ

Theo đó, trẻ bị trào ngược bàng quang – niệu quản có thể cần phải điều trị kháng sinh dự phòng để đề phòng bệnh lý nhiễm khuẩn tiết niệu. Tuy nhiên, cũng có thể trẻ sẽ phải phẫu thuật nếu có dấu hiệu rõ ràng của sự tắc nghẽn đường tiết niệu, siêu âm kiểm tra phát hiện tình trạng giãn thận nặng lên, kết hợp với các triệu chứng của nhiễm khuẩn tiết niệu tái đi tái lại nhiều lần.

Với trẻ bị thận đa nang, thận bên kia đa số bình thường và đảm bảo đủ chức năng. Trừ khi thận này gây triệu chứng, ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ không thì có thể điều trị bảo tồn, không cần can thiệp phẫu thuật khi trẻ còn quá nhỏ. Bác sĩ sẽ theo dõi tình trạng thận trong vòng 6 tháng đến một năm và quyết định cắt bỏ khi đến thời điểm thích hợp.

Mẹ bầu cần thăm khám thai kỳ thường xuyên và định kỳ để có thể phát hiện tình trạng giãn bể thận của bé kịp thời. Nếu không may, bé rơi vào tình trạng này, điều quan trọng nhất là các mẹ bầu cần giữ một tinh thần lạc quan và làm theo hướng dẫn của bác sĩ để có thể đảm bảo tốt nhất cho sức khỏe mẹ và bé.