Thủ thuật nội xoay thai

Thủ thuật nội xoay thai là một can thiệp y khoa được thực hiện khi em bé không nằm đúng vị trí trong quá trình chuyển dạ. Phương pháp này giúp bác sĩ xoay thai nhi về ngôi đầu để hỗ trợ sinh thường an toàn. Vậy thủ thuật nội xoay thai được áp dụng khi nào và có rủi ro gì không?

1. Nội xoay thai là gì? 

Trong sản khoa, "xoay thai" là thủ thuật giúp thay đổi tư thế của bé trong bụng mẹ để bé có thể chào đời qua ngả âm đạo. 

Trong thực tế, xoay thai được chia ra làm hai loại, dựa vào cách thức thực hiện là ngoại xoay thai (còn gọi là xoay thai ngoài) và nội xoay thai (còn gọi là xoay thai trong).

Nội xoay thai là thực hiện xoay thai trong buồng tử cung. 

Điểm khác biệt lớn nhất giữa hai loại xoay thai này là nếu như xoay thai ngoài thường tiến hành khi thai gần đủ tháng, nội xoay thai lại là xoay thai trong buồng tử cung, ngay trong quá trình chuyển dạ.

Nội xoay thai thường được áp dụng cho bé thứ hai trong ca sinh đôi qua đường âm đạo, khi thai còn lại đang ở ngôi vai và cần chuyển sang ngôi mông hoặc ngôi đầu để dễ sinh hơn, nhờ cổ tử cung đã mở rộng sau lần sinh đầu.

2. Nội xoay thai dành cho những đối tượng nào? 

2.1. Trường hợp được chỉ định 

Nội xoay thai là kỹ thuật thực hiện ngay trong lòng tử cung, kỹ thuật này thường có chỉ định cho thai cuối cùng có ngôi vai nằm ngang khi đỡ đẻ đa thai. Trong thực hành lâm sàng, đó là thai thứ hai trong đỡ song sinh.

Ngoài ra, thủ thuật này có thể cân nhắc áp dụng cho các trường hợp sinh một thai nhẹ cân, thai lưu hoặc thai có dị tật nặng, nhằm tránh phải mổ lấy thai không cần thiết.

Trường hợp thai đôi thường được chỉ định dùng thủ thuật nội xoay thai. 

Để thực hiện kỹ thuật nội xoay thai, bên cạnh việc có chỉ định sinh ngả âm đạo, sản phụ còn phải cần có đầy đủ các điều kiện sau đây:

- Cổ tử cung đã mở hoàn toàn

- Còn nước ối

- Không có bất thường về tỷ lệ đầu - chậu, thai không bị suy tim. 

- Được chỉ định sinh qua ngã âm đạo.

- Thai phụ cần phải thực hiện thủ thuật này ở cơ sở y tế có đầy đủ trang thiết bị y tế, có thể chăm sóc sức khỏe của sản phụ và thai nhi.

2.2. Trường hợp chống chỉ định 

Các trường hợp bị chống chỉ định khi thực hiện nội xoay thai:

- Sản phụ sinh con so.

- Tử cung có sẹo mổ cũ.

- Đã hết ối trong buồng tử cung. 

Đồng thời, không nên bất chấp tiến hành nội xoay thai ở những nơi không có phòng mổ, thiếu thốn các phương tiện theo dõi, hồi sức cho sản phụ, cấp cứu sơ sinh nói chung.

3. Quy trình thực hiện thủ thuật nội xoay thai 

Người thực hiện nội xoay thai phải là bác sĩ chuyên ngành sản khoa đã có nhiều kinh nghiệm.

Người thực hiện phải tuân thủ nguyên tắc vô khuẩn và phải chuẩn bị đầy đủ các bước rửa tay theo trình tự các bước rửa tay ngoại khoa, mặc áo vô khuẩn chuyên dụng và mang găng, khẩu trang, đội nón trong suốt quá trình làm.

Thai phụ cần kiểm tra kĩ sức khỏe trước khi thực hiện nội xoay thai.

Các bước thực hiện nội xoay thai như sau:

- Kiểm tra xem sản phụ có đủ điều kiện để thực hiện nội xoay thai chưa: Còn ối, cổ tử cung mở, khung chậu rộng, ngôi cao lỏng, thai nhỏ.

- Kiểm tra tình trạng thai: Sức khỏe thai nhi, ngôi thai, vị trí đầu thai nhi, vị trí mông thai nhi.

- Bác sĩ bấm ối và đưa tay vào buồng tử cung, hướng về phía mông thai nhi để tìm vị trí chân thai nhi. Nắm lấy chân thai nhi và kéo xuống. Bước này được gọi là bấm ối và kéo thai.

- Thai nhi đã được chuyển từ ngôi ngang thành ngôi mông. Sản phụ có thể đẻ tự nhiên. Thông thường, bác sĩ sẽ tiến hành kéo từ từ thai nhi ra luôn.

- Sau khi thai sổ, tiến hành bóc rau thai và kiểm tra tình trạng tử cung, xác định tử cung có ổn định không, có bị vỡ hay tổn thương không.

- Kiểm tra tình trạng cổ tử cung.

- Kiểm tra tình trạng âm đạo và âm hộ.

Trường hợp tử cung co cường tính, thai nhi sẽ bị bóp chặt, trước khi thực hiện xoay thai phải kiểm soát cơn co bằng cách giảm co.

Trường hợp thai xuống thấp, nước ối đã vỡ, tay thai nhi sa xuống... khi đó không đủ điều kiện xoay thai thì phải tiến hành mổ lấy thai.

4. Rủi ro khi thực hiện nội xoay thai 

So với ngoại xoay thai, thủ thuật nội xoay thai tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn, đặc biệt là các biến chứng nghiêm trọng như vỡ tử cung, chảy máu nhiều, hoặc sốc mất máu.

Vì vậy, sau khi sinh thường bằng phương pháp này, sản phụ cần được tiếp tục theo dõi tại bệnh viện, bao gồm kiểm tra mạch, huyết áp, tình trạng co hồi tử cung và theo dõi dấu hiệu chảy máu trong hay ra huyết âm đạo.

Nếu nội xoay thai không đúng chỉ định và kỹ thuật sẽ dễ xảy ra tai biến như vỡ tử cung, thai bị sang chấn, bong nhau, suy thai...

Ngoài ra, do tử cung là môi trường vô khuẩn, nên sau khi can thiệp nội xoay, bác sĩ sẽ kê kháng sinh cho mẹ để phòng ngừa nhiễm trùng hậu sản.

Sản phụ sau khi thực hiện nội xoay thai cần nằm lại để theo dõi sức khỏe.

Tóm lại, nội xoay thai giúp điều chỉnh tư thế thai trong quá trình chuyển dạ luôn đem lại lợi ích và đi kèm với những rủi ro nhất định.

Việc thăm khám kỹ lưỡng, đánh giá đúng chỉ định của chuyển dạ sinh đường âm đạo kèm với tuân thủ nguyên tắc chuẩn xác sẽ giúp kỹ thuật đạt hiệu quả cao, đảm bảo cuộc sinh an toàn cho cả mẹ và con.