Một số trẻ sơ sinh có thể nói từ đầu tiên của chúng khi được tám tháng, trong khi những trẻ khác không nói cho đến khi sau mốc một tuổi. Trẻ có thể bắt đầu đi lại được bất cứ lúc nào trong khoảng từ 9 đến 18 tháng tuổi. Hãy ghi nhớ những kiểu thay đổi đó, đây là những gì bé có thể làm trong mỗi giai đoạn ba tháng của năm đầu tiên.
1. Sự phát triển của em bé từ một đến ba tháng
Trong giai đoạn phát triển đầu tiên này, cơ thể và não bộ của trẻ sơ sinh đang học cách sống trong thế giới bên ngoài. Trong khoảng thời gian từ khi sinh đến ba tháng, em bé của bạn có thể bắt đầu:
- Cười: Ngay từ sớm, trẻ cười sẽ chỉ dành cho chính mình mà thôi. Nhưng trong vòng ba tháng, con sẽ mỉm cười đáp lại nụ cười của bạn và cố gắng khiến bạn mỉm cười lại với mình.
- Nâng đầu và ngực khi nằm sấp.
- Theo dõi các đối tượng bằng mắt và giảm dần việc bắt chéo mắt.
- Mở, đóng bàn tay và đưa tay lên miệng.
- Nắm chặt đồ vật trong tay.
- Thực hiện các thao tác vuốt hoặc với tay để tìm các đồ vật lủng lẳng, mặc con thường chưa thể lấy được chúng.
Trong năm đầu tiên em bé sẽ có những thay đổi thú vị và đầy ngạc nhiên.
2. Sự phát triển của em bé từ bốn đến sáu tháng
Trong những tháng này, các bé thực sự học cách tiếp cận và thực hiện những điều mà trẻ muốn với thế giới xung quanh chúng. Trẻ có thể nắm chặt đồ vật xung quanh bằng tay và tạo ra những âm thanh như tiếng nói hay tiếng cười một cách rõ nét. Từ 4 đến 6 tháng tuổi, bé có thể sẽ:
- Lật qua lật lại và trườn tới nơi mà mình muốn
- Bập bẹ, tạo ra âm thanh giống như ngôn ngữ thực
- Cười thành tiếng
- Đưa tay nắm lấy đồ vật (coi chừng tóc của bạn ), dùng tay thao tác với đồ chơi và các đồ vật khác.
- Ngồi lên với hỗ trợ và kiểm soát đầu tuyệt vời.
Từ 4 đến 6 tháng tuổi bé có thể sẽ trườn tới nơi mà mình muốn.
3. Sự phát triển của em bé từ bảy đến chín tháng
Trong nửa cuối năm nay, đứa con bé bỏng của bạn sẽ trở thành một em bé có thể di chuyển bằng chính đôi chân của mình. Sau khi em bé khám phá ra rằng mình có thể đến một nơi nào đó bằng cách trườn hoặc bò, con sẽ dành vài tháng tiếp theo để tìm ra cách tiến lên hay lùi xuống nhanh hơn.
Trong khoảng thời gian này, em bé của bạn có thể:
- Bé bắt đầu bò bằng tay và đầu gối, bao gồm cả việc trườn, một số trẻ sẽ không bò mà chuyển từ giai đoạn trườn sang đi.
- Ngồi mà không cần hỗ trợ.
- Trả lời những từ quen thuộc như tên, cũng có thể trả lời “Không” bằng cách dừng lại và nhìn bạn một lúc, và có thể bắt đầu bập bẹ bố, mẹ, bà...
- Trẻ biết vỗ tay và thích chơi những trò chơi như trốn tìm, tìm đồ vật.
- Cha mẹ cần dùng các phương pháp để kích thích trí não trẻ phát triển và cần đặc biệt chú ý bảo vệ an toàn cho trẻ.
4. Sự phát triển của em bé từ 10 đến 12 tháng
Giai đoạn cuối trong năm đầu tiên của trẻ là giai đoạn đánh dấu quá trình chuyển đổi rõ rệt từ trẻ sơ sinh sang em bé. Tất nhiên, trẻ cũng cũng vẫn chỉ là một đứa bé. Giai đoạn này, trẻ đang học cách:
- Bắt đầu tự ăn bằng muỗng, thành thạo kỹ năng cầm nắm hơn, có thể giữ đồ vật bằng ngón trỏ và ngón cái.
- Trẻ có thể cầm nắm khi đi bộ nhằm khám phá thế giới xung quanh.
- Nói một hoặc hai từ, từ mẹ hoặc bồ trở thành tên cụ thể của bố mẹ. Trung bình là khoảng ba từ được nói vào trước ngày sinh nhật đầu tiên, tuy nhiên điều này còn phụ thuộc vào sự phát triển kỹ năng của từng trẻ.
- Chỉ vào đối tượng mà con muốn để thu hút sự chú ý của bạn.
- Bắt đầu "giả vờ chơi" bằng cách bắt chước hành động của bạn hoặc sử dụng các đồ vật một cách chính xác, chẳng hạn như giả vờ nói chuyện điện thoại.
- Bạn hãy đồng hành cùng trẻ trong những bước đi đầu đời và giữ an toàn cho trẻ trước những nguy hiểm có thể xảy ra. Hoàn thiện các kỹ năng của trẻ bằng các phối hợp các phương pháp giáo dục sớm.
Em bé bắt chước hành động của người lớn.
5. Sự phát triển của con bạn qua từng tháng
Bảng này cho thấy các mốc phát triển chung mà trẻ sơ sinh đạt được qua mỗi tháng trong năm đầu tiên. Hãy nhớ rằng tất cả các em bé đều khác nhau và mỗi em bé đều phát triển theo tốc độ của riêng mình. Không có thời gian chính xác mà hầu hết các kỹ năng này xuất hiện, nếu con bạn chưa đạt đến một cột mốc quan trọng theo tháng được liệt kê trên biểu đồ này, thì đó thường là một biến thể hoàn toàn bình thường trong sự phát triển của trẻ. Theo dõi tiến độ của con, không phải thời hạn đạt được.
Hoạt động chung | Hoạt động đạt giỏi | Ngôn ngữ/ Nhận thức | Xã hội | |
1 tháng | Di chuyển đầu từ bên này sang bên kia khi nằm sấp | Bám chắc | Nhìn chằm chằm vào bàn tay và ngón tay | Theo dõi chuyển động bằng mắt |
2 tháng | Giữ đầu và cổ trong thời gian ngắn khi nằm sấp | Mở và đóng tay | Bắt đầu chơi với các ngón tay | Mỉm cười đáp lại |
3 tháng | Tiếp cận và nắm lấy các vật xung quanh | Nắm chặt đồ vật trong tay | Có | Bắt chước bạn khi bạn thè lưỡi |
4 tháng | Chống tay lên khi nằm sấp | Vươn tới đồ vật và lấy chúng | Cười to | Thích chơi và có thể khóc khi ngừng chơi |
5 tháng | Bắt đầu lăn lộn theo hướng này hoặc hướng khác | Học cách chuyển đồ vật từ tay này sang tay kia | Phun bong bóng hay gọi là phun sương | Đưa tay về phía mẹ hoặc bố và khóc nếu họ khuất tầm nhìn |
6 tháng | Lật người qua lại | Dùng tay để "cào" các vật nhỏ | Bi bô | Nhận dạng những khuôn mặt quen thuộc, người chăm sóc và bạn bè cũng như gia đình |
7 tháng | Di chuyển xung quanh, bắt đầu thu thập thông tin, di chuyển hoặc trườn, lẫy, tập bò | Đang học cách sử dụng ngón tay cái và bàn tay | Bập bẹ theo cách phức tạp hơn | Phản ứng lại những biểu hiện cảm xúc của người khác |
8 tháng | Chơi tốt mà không cần hỗ trợ | Bắt đầu vỗ tay | Phản ứng với các từ quen thuộc, trong khi bạn nói tên của chúng | Chơi các trò chơi tương tác như trốn tìm, tìm đồ vật |
9 tháng | Có thể cố gắng leo hoặc bò lên cầu thang | Trẻ có thể cầm nắm khi đi bộ | Học tính vĩnh viễn của đối tượng - rằng một cái gì đó tồn tại ngay cả khi họ không thể nhìn thấy nó | Đang ở đỉnh điểm của sự lo lắng về người lạ |
10 tháng | Kéo lên để đứng | Xếp và sắp xếp đồ chơi | Vẫy chào tạm biệt hoặc giơ cánh tay lên để giao tiếp "lên" | Học cách hiểu nhân quả (“Con khóc, mẹ đến”) |
11 tháng | Chỉ vào đối tượng mà con muốn để thu hút sự chú ý của bạn | Lật các trang trong khi bạn đọc | Nói "mama" hoặc "dada" cho cả cha và mẹ | Sử dụng các trò chơi trong giờ ăn (thả thìa, đẩy thức ăn ra xa) để kiểm tra phản ứng của bạn; thể hiện sở thích ăn uống |
12 tháng | Không cần hỗ trợ mà có thể thực hiện những bước đầu tiên | Giúp mặc quần áo (xỏ tay vào tay áo) | Nói trung bình 2-3 từ (thường là mẹ và ba) | Chơi các trò chơi bắt chước chẳng hạn như giả vờ sử dụng điện thoại |
*Nguồn tham khảo:
https://www.webmd.com/parenting/baby/features/stages-of-development#1
https://www.healthline.com/health/baby/baby-development-stages