1. Điều kiện hưởng tiền thai sản
Theo quy định tại Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động tham gia BHXH bắt buộc được hưởng chế độ thai sản và tiền thai sản khi:
- Lao động nữ mang thai.
- Lao động nữ sinh con.
- Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ.
- Người lao động nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi.
- Lao động nữ đặt vòng tránh thai, triệt sản.
- Lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con.
Tuy nhiên, cần lưu ý về thời gian tham gia để được hưởng chế độ này của một số đối tượng:
- Lao động nữ sinh con, nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi hay người mang thai hộ và người nhờ mang thai hộ phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh hoặc nhận nuôi con nuôi.
- Lao động nữ sinh con đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của bác sĩ thì phải đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh.
- Ngoài ra, người lao động đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên mà chấm dứt hợp đồng lao động hoặc thôi việc trước khi sinh hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ này.
2. Tiền trợ cấp một lần khi sinh con
Theo Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, lao động nữ sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi sẽ được hưởng tiền thai sản, bao gồm:
2.1. Trợ cấp một lần = Mức lương cơ sở x 2
Năm 2021, mức lương cơ sở là 1,49 triệu đồng/tháng. Do đó, mức trợ cấp một lần khi sinh con là: 1,49 triệu đồng x 2 = 2,96 triệu đồng.
2.2. Tiền chế độ thai sản
Theo Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014: Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Công thức tính:
Mức hưởng hàng tháng | = | 100% | x | Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH 06 tháng trước khi nghỉ việc |
Trường hợp chưa đóng đủ 06 tháng thì mức hưởng được tính theo mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng.
Sau khi sinh mẹ bầu sẽ được nhận trợ cấp thai sản một lần bao gồm: tiền trợ cấp 1 lần và tiền chế độ thai sản.
3. Chế độ thai sản của chồng
Để chăm sóc tốt nhất cho đứa con của mình, pháp luật cũng tạo điều kiện cho lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội được hưởng chế độ khi vợ sinh con. Theo đó:
3.1. Thời gian nghỉ thai sản
Theo khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, trong 30 ngày đầu kể từ ngày người vợ sinh con, người chồng được nghỉ từ 05 đến 14 ngày làm việc:
- 05 ngày nếu sinh thường.
- 07 ngày nếu sinh mổ, sinh dưới 32 tuần tuổi.
- 10 ngày nếu sinh đôi; sinh ba trở lên thì cứ mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày.
- 14 ngày nếu sinh đôi trở lên mà phải mổ.
3.2. Tiền thai sản của chồng
3.2.1. Trợ cấp một lần = Mức lương cơ sở x 2
Do đó, mức trợ cấp một lần khi sinh con mà lao động nam được nhận là: 1,49 triệu đồng x 2 = 2,96 triệu đồng.
Chú ý: Khoản trợ cấp này áp dụng trong trường hợp sinh con nhưng chỉ có người chồng tham gia BHXH và đã đóng đủ từ 06 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi người vợ sinh.
3.2.2. Tiền chế độ:
Theo điểm b khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, tiền thai sản của chồng khi vợ sinh con được xác định bằng công thức:
Mức hưởng | = | Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc | : | 24 | x | Số ngày nghỉ |
Khi vợ sinh người chồng đóng BHXH cũng được nhận tiền thai sản.
4. Hồ sơ hưởng chế độ
Theo quy định tại Điều 101 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và Điều 9 Quyết định 166/QĐ-BHXH, người lao động làm hồ sơ hưởng thai sản bao gồm các giấy tờ sau:
4.1. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con
- Bản sao giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con.
- Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết.
- Bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh mẹ chết.
- Giấy xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh về tình trạng người mẹ sau sinh. không đủ sức khỏe để chăm con.
- Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh.
- Giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai.
4.2. Hồ sơ hưởng chế độ đối với lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, thực hiện biện pháp tránh thai
- Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH nếu điều trị ngoại trú.
- Giấy ra viện nếu điều trị nội trú.
4.3. Hồ sơ hưởng chế độ đối với người lao động nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi
Giấy chứng nhận nuôi con nuôi.
4.4. Hồ sơ hưởng chế độ đối với lao động nam nghỉ việc khi vợ sinh con
- Bản sao giấy chứng sinh hoặc giấy khai sinh của con.
- Giấy xác nhận của cơ sở y tế trong trường hợp sinh con phải mổ, sinh con dưới 32 tuần tuổi.
5. Thủ tục hưởng chế độ
Để người lao động được hưởng chế độ, các cá nhân, tổ chức có liên quan thực hiện theo trình tự dưới đây:
Bước 1: Người lao động nộp hồ sơ
- Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản nêu trên cho người sử dụng lao động.
- Trường hợp thôi việc trước khi sinh hoặc nhận con nuôi thì nộp hồ sơ và xuất trình sổ BHXH cho cơ quan BHXH.
Bước 2: Người sử dụng lao động lập hồ sơ
Trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ nộp cho cơ quan BHXH.
Bước 3: Cơ quan BHXH giải quyết hồ sơ
Cơ quan BHXH chi trả tiền thai sản cho người lao động trong vòng:
- 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người sử dụng lao động.
- 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động thôi việc trước khi sinh, nhận con nuôi.
Như vậy, tối đa trong 20 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ, người lao động sẽ được nhận tiền thai sản. (Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)
6. Nghỉ dưỡng sức sau sinh
Đối với những lao động nữ trong 30 ngày đầu trở lại làm việc mà vẫn chưa đủ sức khỏe, pháp luật tạo điều kiện cho họ được nghỉ dưỡng sức từ 05 đến 10 ngày:
- Tối đa 10 ngày nếu sinh một lần từ hai con trở lên.
- Tối đa 07 ngày nếu sinh mổ.
- Tối đa 05 ngày với các trường hợp khác.
Như vậy, ngoài nhận tiền trợ cấp thai sản một lần ( bao gồm tiền chế độ thai sản và tiền trợ cấp một lần), lao động nữ còn được nhận thêm mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở. (nếu lao động nữ có nghỉ dưỡng sức sau sinh)
Nếu mẹ sức khỏe không tốt sau sinh thì có thể nghỉ dưỡng sau sinh.
Với các quy định nêu trên, có thể thấy pháp luật tạo điều kiện tối đa cho người lao động thực hiện tốt nhất thiên chức của mình. Chính vì vậy, các cặp vợ chồng cần đặc biệt lưu ý các quyền lợi nêu trên để biết được cách tính tiền thai sản mà minh được nhận khi có con.
*Nguồn tham khảo:
- luatvietnam.vn
2. baohiemxahoi.gov.vn
3. lawkey.vn